Đá Quý Garnet
Liên hệ
Trong lịch sử ngành khoáng vật học và ngọc học, có thể nói Garnet Ngọc hồng lựu là viên đá có lịch sử lâu đời nhất, những nhà khảo cổ học đã tìm thấy một chiếc vòng hạt trang sức được làm từ đá Garnet ngọc hồng lựu ở Ai Cập, có niên đại hơn 5000 năm tuổi. Đa số khi nhắc tới Garnet, chúng ta thường nghĩ chúng có màu hồng lựu (màu giống như hạt lựu), một phần như vậy mà ở Việt Nam thường gọi đá Garnet là Ngọc hồng lựu. Trong thực tế, Garnet cũng có những màu sắc khác nhau, như màu xanh lá cây, màu cam, hồng cam, màu đỏ – tím đậm hoặc thậm chí là màu xanh nước biển. Garnet ngọc hồng lựu là loại Garnet phổ biến nhất và có trữ lượng lớn nhất trong tự nhiên, những loại có màu sắc khác thường hiếm hơn và có giá trị cao hơn trong thị trường đá quý như Garnet xanh (tsavorite) [1], Demantoid Garnet
Đá Garnet Ngọc hồng lựu , trang sức từ 5000 năm trước
Trong lịch sử ngành khoáng vật học và ngọc học, có thể nói Garnet Ngọc hồng lựu là viên đá có lịch sử lâu đời nhất, những nhà khảo cổ học đã tìm thấy một chiếc vòng hạt trang sức được làm từ đá Garnet ngọc hồng lựu ở Ai Cập, có niên đại hơn 5000 năm tuổi. Đa số khi nhắc tới Garnet, chúng ta thường nghĩ chúng có màu hồng lựu (màu giống như hạt lựu), một phần như vậy mà ở Việt Nam thường gọi đá Garnet là Ngọc hồng lựu. Trong thực tế, Garnet cũng có những màu sắc khác nhau, như màu xanh lá cây, màu cam, hồng cam, màu đỏ – tím đậm hoặc thậm chí là màu xanh nước biển. Garnet ngọc hồng lựu là loại Garnet phổ biến nhất và có trữ lượng lớn nhất trong tự nhiên, những loại có màu sắc khác thường hiếm hơn và có giá trị cao hơn trong thị trường đá quý như Garnet xanh (tsavorite) [1], Demantoid Garnet
Những đặc tính cơ bản của đá Garnet ngọc hồng lựu.
Tên khoa học: Đá Granat/ Garnet Ngọc hồng lựu
Công thức hóa học: (Mg,Mn,Ca)3(Al,Fe,Cr)2(SiO)3
Lớp: Silicat
Nhóm: Granat
Tinh hệ: Lập phương
Độ cứng: 6,5-7,5
Tỷ trọng: 3,5-4,2
Cát khai: Không rõ
Vết vỡ: Á vỏ sò
Sự hình thành: Đá Granat/ Garnet ngọc hồng lựu được hình thành do tiếp xúc trao đổi giữa các đá Magma Axit với Carbonat ở nhiệt độ khá cao trong nhiều loại đá khác nhau, đặc biệt là đá biến chất.
Màu sắc: Đỏ sẫm, đỏ, hồng, đỏ nâu, da cam, vàng, lục nhạt.
Màu vết vạch: trắng.
Ánh: thủy tinh.
Phân bố trên thế giới: Australia, Áo, Aghentina, Brazil, Ấn Độ.
Phân bố ở Việt Nam: Nghệ An, Lâm Đồng, Cao Bằng.