Đá Quý Lapis lazuli
650,000 ₫
Đá lapis lazuli là một loại đá quý được con người biết đến và yêu thích từ thời cổ đại, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra lapis lazuli trong những kho báu được chôn cất trong những ngôi mộ cổ cách đây hàng nghìn năm ở Mesopotamia, Ai Cập, Trung Quốc, Hy Lạp và Rome (Italy). Chúng là tập hợp của nhiều khoáng vật, trong đó, ba khoáng vật chủ yếu tạo thành lapis lazuli là lazurite, calcite và pyrite. Ngoài ra, đôi khi chúng ta cũng thấy đá lapis lazuli có chứa các thành phần khoáng vật khác (số lượng nhỏ) như diopside, amphibole, feldspar hoặc mica. Trong ngành công nghiệp trang sức, đá lapis lazuli có giá trị thương mại rất cao, màu xanh của chúng được ví như màu xanh của hoàng tộc (bright royal blue).
ĐÁ QUÝ LAPIZLAZULI
Tên khoa học: đá lapis lazuli
Tên gọi khác: lazurit (lazurite)
Tổng quan về lapis lazuli
Đá lapis lazuli là một loại đá quý được con người biết đến và yêu thích từ thời cổ đại, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra lapis lazuli trong những kho báu được chôn cất trong những ngôi mộ cổ cách đây hàng nghìn năm ở Mesopotamia, Ai Cập, Trung Quốc, Hy Lạp và Rome (Italy). Chúng là tập hợp của nhiều khoáng vật, trong đó, ba khoáng vật chủ yếu tạo thành lapis lazuli là lazurite, calcite và pyrite. Ngoài ra, đôi khi chúng ta cũng thấy đá lapis lazuli có chứa các thành phần khoáng vật khác (số lượng nhỏ) như diopside, amphibole, feldspar hoặc mica. Trong ngành công nghiệp trang sức, đá lapis lazuli có giá trị thương mại rất cao, màu xanh của chúng được ví như màu xanh của hoàng tộc (bright royal blue).
Thành phần | Là một loại đá có thành phần lazurit (25%-40%), hauynit, calcit, diopsit, pyrit… |
Hệ tinh thể | Lazurit: lập phương |
Độ trong suốt | Không thấu quang |
Dạng quen | Tập hợp dạng khối |
Độ cứng Mohs | 5,5 |
Tỷ trọng | 2,50-3,00 |
Cát khai | Không |
Vết vỡ | Vỏ sò, dạng hạt |
Biến loại (màu sắc) | Lam, tím, lam phớt lục có các đốm trắng và các hạt pyrit |
Màu vết vạch | Lam nhạt |
Ánh | Nhựa đến thủy tinh |
Đa sắc | Không |
Chiết suất | Trung bình 1,50 |
Lưỡng chiết và dấu quang | Không |
Biến thiên chiết suất | Không |
Phát quang | Mạnh: trắng, ngoài ra: da cam, màu đồng |
Phổ hấp thụ | Không rõ ràng |
Tổng hợp và xử lý | Tổng hợp: lapis lazuli được tổng hợp bởi nhà sản xuất Gilson (Pháp)Xử lý: tẩm bằng sáp, nhuộm màu, bọc bằng chất dẻo |
Nguồn gốc: Tạo thành trong các đá vôi bị biến chất nhiệt
Những nơi phân bố chính: Afganistan, Chile, Nga. Trong đó, Afganistan được cho là nơi có trữ lượng lớn và chất lượng tốt nhất trên thế giới.
Phân bố ở Việt Nam: chưa có thông tin.
Một vài điểm thú vị về lapis lazuli
Đá quý từ thời cổ đại: đá lapis lazuli được dùng làm trang sức cho giai cấp thống trị, hoàng gia và giai cấp quý tộc từ hàng nghìn năm trước, màu xanh của đá lapis được cho là màu xanh hoàng gia, chúng được chôn theo người chết với hy vọng mang đến sự thịnh vượng ở thế giới bên kia.
Bề mặt sáng lấp lánh: bề mặt đá lapis thường có những vết vàng sáng lấp lánh, những vết sáng này là do sự tạo thành của khoáng vật pyrite có lẫn trong lapis.
Nhà thám hiểm Marco Polo: năm 1271, nhà thám hiểm Marco Polo là người đã ghi chép lại những tư liệu đầu tiên về một loại đá có màu xanh mát, tên gọi là “lapis lazuli” khi ông đang trên đường rời khỏi Mông Cổ đi khám phá xứ Ba Tư.
Đặc điểm về giá trị và chất lượng
Giá trị của đá lapis nằm ở màu sắc đặc biệt của chúng: màu xanh hoàng gia.
Màu sắc: một viên đá lapis đẹp phải đảm bảo yếu tố về màu sắc, màu đẹp nhất là màu xanh đậm hoặc xanh tím đậm, bề mặt đá không được có lẫn các tạp chất màu trắng của calcite.
Độ sáng: viên lapis lazuli chất lượng cao trên bề mặt phải có lẫn các tạp chất pyrite màu vàng, các tạp chất này phân bổ hài hòa làm cho bề mặt của viên đá sáng lấp lánh, vô cùng bắt mắt.
Vết cắt: đá lapis thường được cắt theo hình dáng cabochons, chuỗi hạt, inlay hoặc tablets.
Kích thước & trọng lượng: đá lapis thường có kích thước và trọng lượng lớn, ngoài việc sử dụng làm trang sức, chúng cũng dùng trong nghệ thuật chạm khắc.