Đá Quý Opal

Liên hệ

Pháo hoa, con sứa, giải ngân hà, tia sáng là những danh từ mà giới sưu tầm đá quý dùng để so sánh vẻ đẹp của đá opal. Màu sắc của đá opal rực rỡ như những bông pháo hoa hay đôi khi huyền bí như những giải ngân hà. Trong ngành ngọc học, người ta dùng từ “kính vạn hoa” để miêu tả về màu sắc của loại đá đặc biệt trong tự nhiên này.

 

Gọi ngay
Điện thoại
090.456.9723
Gọi ngay
Hotline
0904.569.723

OPAL

Pháo hoa, con sứa, giải ngân hà, tia sáng là những danh từ mà giới sưu tầm đá quý dùng để so sánh vẻ đẹp của đá opal. Màu sắc của đá opal rực rỡ như những bông pháo hoa hay đôi khi huyền bí như những giải ngân hà. Trong ngành ngọc học, người ta dùng từ “kính vạn hoa” để miêu tả về màu sắc của loại đá đặc biệt trong tự nhiên này.

Tổng quan về đá opal

Có thể dễ dàng nhận thấy trên bề mặt đá opal là sự pha trộn của nhiều màu sắc khác nhau, có màu đỏ của đá ruby, màu xanh của sapphire hay emerald ngọc lục bảo, vì vậy mà người Roman cổ đại cho rằng đá opal là vua của các loại đá, là loại đá quý và quyền lực nhất trong tự nhiên. Những người Ả-Rập du cư (Bedouins) tin rằng đá Opal là viên đá của thần sấm, chúng lưu giữ vết tích của sấm sét trên bề mặt, từ trên trời rơi xuống và mang theo quyền lực của sấm sét. Khi người Úc bắt đầu khai khoáng và thương mại hóa loại đá này vào đầu những năm 1890, sự phát triển về công nghệ khai khoáng cùng với trữ lượng dồi dào đã biến Úc trở thành quốc gia số 1 trên thế giới trong việc cung cấp đá opal chất lượng cao.

Birthstones

Đá Opal là viên đá của người sinh vào tháng 10.

Đặc điểm đá opal

Khoáng vật: Hydrated Silica

Thành phần hóa học: SiO2•nH2O

Màu sắc: Tất cả các loại màu sắc

Chiết suất: 1.37-1.47

Lưỡng chiết quang: Không

Tỷ trọng : 2.15 (+0.08, -0.90)

Độ cứng Mohs: 5 to 6.5

Sự hình thành

Hình thành ở nhiệt độ thấp từ nước giàu SiO2, đặc biệt là xung quanh các nguồn khoáng nóng, đồng thời opal cũng có thể xuất hiện trong bất kỳ môi trường địa chất nào.

Nơi phân bố

Chủ yếu Australia (New South Wales, Queensland), Brazil, Mexico (opal lửa), Hoa Kỳ.

Bảng tham khảo:

Thành phầnSiO2·nH2O
Hệ tinh thểVô định hình
Độ trong suốtTrong suốt đến không thấu quang
Dạng quenTập hợp dạng thận hoặc quả nho
Độ cứng Mohs5,0-6,5
Tỷ trọng1,98-2,50
Cát khaiKhông
Vết vỡVỏ sò, không đều; giòn
Biến loại (màu sắc)Tất cả các màu (trắng, đen, da cam, không màu, hồng, vàng, lục, lam), một số có hiệu ứng ngũ sắc.Chia ra:

Opal quý (precious opal): có hiện tượng ngũ sắc.

Opal lửa: có màu da cam.

Opal thường (common opal): không có hiện tượng ngũ sắc.

Màu vết vạchTrắng
ÁnhThủy tinh
Đa sắcKhông
Chiết suất1,37-1,52
Lưỡng chiết và dấu quangKhông
Biến thiên chiết suấtKhông
Phát quangOpal trắng: phát màu trắng, phớt lơ, phớt nâu, phớt lục.Opal lửa: phớt lục đến nâu.
Phổ hấp thụOpal lửa: 700-640,590-400
Tổng hợp và xử lýOpal đã được một số nhà sản xuất tổng hợp (Gilson-Pháp; Inamorit-Nhật; một số nhà sx khác ở Trung Quốc, Australia và Nga).Opal được xử lý bằng phương pháp nhuộm dầu và tẩm sáp.